Thuế vãng lai là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có hoạt động xây dựng, lắp đặt tại các địa phương khác. Việc hiểu rõ về thuế vãng lai và các đối tượng phải kê khai, nộp thuế giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật và tránh rủi ro phạt hành chính. Để nắm bắt chi tiết và các lưu ý quan trọng, hãy cùng Cenvi.vn tìm hiểu ngay qua bài viết dưới đây.
Thuế vãng lai là gì?
Thuế vãng lai là gì?
Thuế vãng lai là loại thuế mà doanh nghiệp hoặc cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt phải nộp khi thực hiện các hoạt động kinh doanh tại địa phương cấp tỉnh khác với nơi đăng ký trụ sở chính mà không thành lập chi nhánh tại địa phương đó. Loại thuế này được tính trên phần doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) và phải được kê khai với cơ quan thuế tại tỉnh nơi diễn ra hoạt động kinh doanh hoặc lắp đặt.
Đối tượng phải kê khai và nộp thuế vãng lai
Các đối tượng phải nộp thuế vãng lai
Theo thông tư 119/2014/TT-BTC, các đối tượng phải kê khai và nộp thuế vãng lai ngoại tỉnh bao gồm:
- Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh, lắp đặt, hoặc bán hàng xây dựng tại địa phương khác với nơi đặt trụ sở chính, khi giá trị hợp đồng đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) đạt từ 1 tỷ đồng trở lên.
- Các trường hợp chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh ngoài không thuộc trường hợp miễn trừ theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC.
Những đối tượng bắt buộc kê khai thuế vãng lai bao gồm:
- Các cơ sở sản xuất thuộc tỉnh khác nhưng không thực hiện việc hạch toán kế toán và kê khai thuế.
- Các hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng hoặc chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh ngoài mà không thành lập chi nhánh tại địa phương đó.
Cách tính thuế vãng lai như thế nào?
Cách tinh thuế vãng lai
Cách tính thuế vãng lai đối với các hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh như sau:
Người nộp thuế phải tạm tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) dựa trên tỷ lệ phần trăm của doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT. Cụ thể:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất GTGT 10%, mức thuế tạm tính là 2% trên tổng doanh thu.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất GTGT 5%, mức thuế tạm tính là 1% trên tổng doanh thu.
Hồ sơ kê khai thuế GTGT vãng lai được nộp mỗi khi có doanh thu phát sinh. Trường hợp phát sinh doanh thu nhiều lần trong một tháng, người nộp thuế có thể đăng ký với Chi cục Thuế nơi quản lý để chuyển sang hình thức kê khai và nộp thuế theo tháng.
Ai là người nộp thuế vãng lai?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC, người kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho hoạt động xây dựng như thông tin dưới đây:
Thực hiện kê khai và nộp thuế vãng lai
Đối với nhà thầu xây dựng:
– Nhà thầu ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thực hiện thi công các công trình xây dựng tại tỉnh khác với nơi đặt trụ sở chính, bao gồm cả các công trình liên quan đến nhiều tỉnh, sẽ phải kê khai thuế GTGT đối với từng công trình, hạng mục theo mẫu số 05/GTGT đính kèm phụ lục II của Thông tư này. Số thuế đã kê khai được nộp vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có công trình. Nếu Kho bạc Nhà nước đã thực hiện khấu trừ thuế theo khoản 5 Điều này, nhà thầu sẽ không cần nộp khoản thuế tương ứng đã bị khấu trừ.
Đối với kê khai tại trụ sở chính:
– Người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT của tất cả các hoạt động xây dựng vào hồ sơ kê khai thuế tại trụ sở chính. Thuế GTGT đã nộp tại nơi lắp đặt công trình xây dựng sẽ được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính, đảm bảo nghĩa vụ thuế cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lời kết
Việc hiểu rõ thuế vãng lai không chỉ giúp doanh nghiệp kinh doanh xây dựng, lắp đặt tránh các rủi ro pháp lý mà còn đảm bảo hoạt động kinh doanh được minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật. Qua bài viết này, Cenvi.vn hy vọng đã cung cấp cho bạn đọc những kiến thức cần thiết về thuế vãng lai, từ đó giúp doanh nghiệp dễ dàng thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và hiệu quả.