Chứng từ khấu trừ thuế TNCN là tài liệu quan trọng xác nhận khoản thuế thu nhập cá nhân đã được khấu trừ từ người nộp thuế. Đây là cơ sở để người lao động kê khai thuế hoặc hoàn thuế theo quy định. Bài viết sẽ giải thích chi tiết chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì, vai trò của chứng từ này, đồng thời cập nhật những thay đổi mới nhất theo quy định pháp luật, giúp bạn nắm rõ và tuân thủ đúng các thủ tục liên quan.
Chứng từ khấu trừ thuế tncn là gì?
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là tài liệu do tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập cấp cho người lao động bị khấu trừ thuế. Chứng từ này ghi nhận số tiền thuế đã được khấu trừ từ thu nhập của người lao động, bao gồm các chi tiết như số thuế đã trả và thông tin liên quan đến việc đóng thuế, giúp đảm bảo tính chính xác và tuân thủ các quy định thuế của người nộp thuế.
Hiểu chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì là điều bắt buộc khi tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập đã khấu trừ thuế từ thu nhập của người lao động và người lao động yêu cầu cấp chứng từ này.
Chứng từ khấu trừ thuế tncn dùng để làm gì
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN có vai trò quan trọng trong việc:
– Chứng minh nghĩa vụ thuế đã thực hiện: Đây là bằng chứng xác nhận cá nhân đã thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật, giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc nộp thuế.
– Hỗ trợ quyết toán thuế: Khi cá nhân tự quyết toán thuế với cơ quan thuế, chứng từ này là tài liệu bắt buộc trong hồ sơ, giúp xác định số thuế đã nộp và số thuế còn phải nộp hoặc được hoàn lại.
– Xác nhận thu nhập và thuế đã nộp: Chứng từ khấu trừ thuế giúp cá nhân theo dõi thu nhập, số thuế đã bị khấu trừ, từ đó kiểm tra tính chính xác và đảm bảo quyền lợi của mình trong việc nộp thuế.
Việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN là bắt buộc khi cá nhân yêu cầu. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập phải lập và cấp chứng từ này tại thời điểm khấu trừ thuế, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin để cá nhân thực hiện các thủ tục liên quan đến thuế một cách thuận lợi.
Hướng dẫn lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Việc lập chứng từ thuế thu nhập cá nhân cần tuân thủ theo Mẫu số 03/TNCN, ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
1. Thông tin về tổ chức trả thu nhập:
-
- Tên tổ chức trả thu nhập: Ghi rõ tên đầy đủ của tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập.
-
- Mã số thuế (MST): Ghi chính xác MST của tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập.
-
- Địa chỉ: Ghi địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập.
-
- Điện thoại: Ghi số điện thoại liên hệ của tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập.
2. Thông tin về người nộp thuế:
-
- Họ và tên: Ghi đầy đủ họ tên của cá nhân nhận thu nhập bằng chữ in hoa, theo CMND/CCCD/Hộ chiếu.
-
- Mã số thuế: Ghi MST cá nhân của người nhận thu nhập (nếu có).
-
- Quốc tịch: Ghi quốc tịch của cá nhân nhận thu nhập; nếu là người Việt Nam, có thể để trống.
-
- Cá nhân cư trú/Cá nhân không cư trú: Đánh dấu vào ô tương ứng để xác định tình trạng cư trú của cá nhân theo quy định pháp luật.
-
- Địa chỉ hoặc điện thoại liên hệ: Ghi địa chỉ hoặc số điện thoại của cá nhân để thuận tiện cho việc liên lạc.
-
- Số CMND/CCCD/Hộ chiếu, nơi cấp, ngày cấp: Ghi đầy đủ số, nơi cấp và ngày cấp của giấy tờ tùy thân.
3. Thông tin về thu nhập và thuế khấu trừ:
-
- Khoản thu nhập: Ghi rõ loại thu nhập như: tiền lương, tiền công, đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, v.v.
-
- Thời điểm trả thu nhập: Ghi rõ khoảng thời gian chi trả thu nhập (ví dụ: từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2024).
-
- Tổng thu nhập chịu thuế: Ghi tổng số thu nhập trước khi trừ các khoản miễn thuế.
-
- Số thuế TNCN đã khấu trừ: Ghi số tiền thuế TNCN đã khấu trừ từ thu nhập của cá nhân.
-
- Số thu nhập còn được nhận: Ghi số tiền thực nhận sau khi đã khấu trừ thuế.
4. Ngày lập và chữ ký:
-
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ: Ghi rõ ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế.
-
- Họ tên và chữ ký của người đại diện theo pháp luật: Người đại diện của tổ chức chi trả thu nhập ký tên và ghi rõ họ tên.
Quy định mới nhất về chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là tài liệu do tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập cấp cho người lao động, xác nhận số thuế TNCN đã được khấu trừ. Dưới đây là các quy định mới nhất về chứng từ này:
1. Chuyển đổi sang chứng từ điện tử:
Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, từ ngày 1/7/2022, tất cả các tổ chức, doanh nghiệp phải sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, thay thế cho các loại chứng từ tự in hoặc đặt in trước đó.
HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
2. Nội dung bắt buộc trên chứng từ điện tử:
-
- Chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử phải bao gồm các thông tin sau:
-
- Tên chứng từ, ký hiệu mẫu, ký hiệu chứng từ và số thứ tự.
-
- Tên, địa chỉ và mã số thuế của tổ chức chi trả thu nhập.
-
- Tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) và quốc tịch (nếu không phải quốc tịch Việt Nam) của cá nhân nhận thu nhập.
-
- Thông tin về khoản thu nhập, thời điểm chi trả, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ và số thu nhập còn lại sau khấu trừ.
-
- Ngày lập chứng từ.
-
- Họ tên và chữ ký số của người đại diện theo pháp luật của tổ chức chi trả thu nhập.
3. Thời điểm lập và cấp chứng từ:
Tổ chức chi trả thu nhập phải lập chứng từ khấu trừ thuế TNCN tại thời điểm khấu trừ thuế. Việc cấp chứng từ cho cá nhân được thực hiện theo yêu cầu, trừ trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế, khi đó không cần cấp chứng từ.
HÓA ĐƠN
4. Trách nhiệm của tổ chức chi trả thu nhập:
Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các khoản thu nhập chịu thuế. Đồng thời, họ phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân bị khấu trừ theo yêu cầu. T
Việc tuân thủ các quy định trên giúp đảm bảo quyền lợi cho người lao động và sự minh bạch trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
>>> Xem thêm: Chứng từ ghi sổ là gì? Tìm hiểu về các loại chứng từ ghi sổ
Kết luận
Hiểu rõ chứng từ khấu trừ thuế TNCN là gì giúp xác nhận nghĩa vụ thuế đã thực hiện, hỗ trợ quyết toán và đảm bảo quyền lợi của người lao động. Đặc biệt là yêu cầu chuyển đổi sang chứng từ điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, giúp các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tuân thủ đúng pháp luật, đồng thời thực hiện các thủ tục thuế thuận lợi và minh bạch hơn.